DetailController

Luật Doanh nghiệp năm 2020: Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần

Ngày 17/6/2020, Quốc hội khóa XIV thông qua Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021. Luật Doanh nghiệp năm 2020 có nhiều thay đổi quan trọng theo hướng tạo thuận lợi hơn cho doanh nghiệp.

Luật Doanh nghiệp 2020 đã cắt giảm thủ tục hành chính và tạo điều kiện tốt hơn cho việc đăng ký doanh nghiệp, gia nhập thị trường. Trong đó, Luật này đã bãi bỏ thủ tục thông báo mẫu dấu doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh trước khi sử dụng, đồng thời quy định doanh nghiệp có thể sử dụng dấu dưới hình thức chữ ký số thay cho dấu “truyền thống”. Luật năm 2020 cũng bổ sung hình thức đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử với bộ hồ sơ điện tử có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy; rút ngắn thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh từ chậm nhất 15 ngày xuống  còn chậm nhất 03 ngày làm việc  trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo; bỏ quy định doanh nghiệp phải báo cáo cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính khi thay đổi thông tin của người quản lý doanh nghiệp.

Đáng chú ý, doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: Doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này; chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn; chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó; chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân. Như vậy, nếu như Luật Doanh Doanh nghiệp năm 2014 chỉ cho phép chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn thì Luật năm 2020 cho phép chủ doanh nghiệp tư nhân có thể quyết định chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh, qua đó tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp tư nhân mở rộng quy mô, phát triển thị trường.

Ngoài ra, so với quy định hiện hành, Luật Doanh nghiệp 2020 cũng bổ sung quy định hoàn toàn mới về thực hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt như trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết; trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế; trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

Khái niệm doanh nghiệp nhà nước quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã được sửa đổi theo hướng mở rộng hơn. Cụ thể, doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88 Luật này, trong khi theo quy định hiện hành tại Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì doanh nghiệp nhà nước chỉ bao gồm doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Luật 2020 cũng bổ sung quy định kiểm soát tập quyền, chống xung đột lợi ích và bảo đảm tính minh bạch hóa, công khai hóa thông tin của doanh nghiệp nhà nước. Những quy định mới này giúp nâng cao hiệu lực quản trị và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp có sở hữu nhà nước.

Luật Doanh nghiệp 2020 cũng mở rộng đối tượng  không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Theo đó, ngoài việc kế thừa quy định về các tổ chức, cá nhân không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam tại Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì Luật Doanh nghiệp năm 2020 cũng bổ sung thêm các tổ chức, cá nhân gồm người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam (trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp); tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Quy định về tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh cũng có nhiều điểm mới. Theo Luật Doanh nghiệp 2020 thì cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh trong trường hợp sau đây: Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật; tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan; đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh một, một số ngành, nghề kinh doanh hoặc trong một số lĩnh vực theo quyết định của Tòa án.
Phòng Thanh tra - Pháp chế
Cục Quản lý thị trường tỉnh Tiền Giang

Bình luận

ViewLink

Chi Cục Quản lý thị trường
Chi Cục QLTT tỉnh Thái Bình
Chi Cục QLTT tỉnh Kiên Giang
Chi Cục QLTT tỉnh Kon Tum
Chi Cục QLTT tỉnh Khánh Hoà
Chi Cục QLTT tỉnh Hoà Bình
Cục QLTT tỉnh Bình Dương
Chi Cục QLTT tỉnh Hậu Giang
Chi Cục QLTT TP. Hải Phòng
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Ninh
Chi Cục QLTT tỉnh Lai Châu
Chi Cục QLTT tỉnh Điện Biên
Chi Cục QLTT tỉnh Sóc Trăng
Chi Cục QLTT tỉnh Thanh Hoá
Chi Cục QLTT tỉnh Bắc Kạn
Chi Cục QLTT tỉnh Cao Bằng
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Trị
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Ngãi
Chi Cục QLTT tỉnh Phú Yên
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Bình
Chi Cục QLTT tỉnh Hà Nam
Chi Cục QLTT tỉnh Ninh Bình
Chi Cục QLTT TP. Hồ Chí Minh
Chi Cục QLTT tỉnh An Giang
Chi Cục QLTT tỉnh Gia Lai
Chi Cục QLTT tỉnh Đồng Nai
Chi Cục QLTT tỉnh Cà Mau
Chi Cục QLTT tỉnh Đồng Tháp
Chi Cục QLTT tỉnh Đắk Nông
Chi Cục QLTT tỉnh Hà Tĩnh
Chi Cục QLTT tỉnh Hải Dương
Chi Cục QLTT tỉnh Đắk Lắk
Chi Cục QLTT TP Cần Thơ
Chi Cục QLTT tỉnh Bình Thuận
Chi Cục QLTT tỉnh Bạc Liêu
Chi Cục QLTT tỉnh Bình Phước
Chi Cục QLTT tỉnh Bắc Ninh
Chi Cục QLTT tỉnh Bến Tre
Chi Cục QLTT tỉnh Bình Định
Chi Cục QLTT tỉnh Phú Thọ
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Nam
Chi Cục QLTT tỉnh Ninh Thuận
Chi Cục QLTT tỉnh Nghệ An
Chi Cục QLTT tỉnh Long An
Chi Cục QLTT tỉnh Lâm Đồng
Chi Cục QLTT tỉnh Lào Cai
Chi Cục QLTT tỉnh Hà Giang
Chi Cục QLTT tỉnh Yên Bái
Chi Cục QLTT tỉnh Sơn La
Chi Cục QLTT tỉnh Hưng Yên
Chi cục QLTT tỉnh Vĩnh Long
Chi cục QLTT Thành phố Huế
Chi Cục QLTT tỉnh BR - VT
Chi Cục QLTT tỉnh Nam Định
Chi Cục QLTT tỉnh Trà Vinh
Chi Cục QLTT tỉnh Tuyên Quang
Chi Cục QLTT tỉnh Lạng Sơn
Chi Cục QLTT tỉnh Tiền Giang
Chi Cục QLTT tỉnh Tây Ninh
Chi Cục QLTT tỉnh Thái Nguyên
Chi Cục QLTT TP. Đà Nẵng
Chi Cục QLTT tỉnh Bắc Giang
Chi cục QLTT TP. Hà Nội
Chi cục QLTT tỉnh Vĩnh Phúc